Chúng ta thử so sánh phác đồ chẩn đoán của Khoa Nội 1, BVUB và NCCN qua 2 hình dưới đây:
Các khuyến cáo category 1 của NCCN đều có trong hướng dẫn ở Khoa Nội 1 như EGFR, ALK, PD-L1. Tuy nhiên, các biomarker khác như RET, METex14 skipping, BRAF, NTRKthì không. Lý do là vì tại VN hiện giờ không có các thuốc tương ứng với các driver đó.
Để chuẩn bị cho sự xuất hiện của các thuốc ức chế MET tong tương lai gần, chúng ta nên tìm hiểu về driver rất lý thú và khó hiểu này.
1. MET là gì?
Một thụ thể có bản chất là một proteine. Khi bị tác động bởi HGF, thụ thể này hoạt động và làm ung thư phát triển.
2. Tại sao lại có thụ thể MET?
Vì MET là protein cho nên nó sẽ gồm nhiều chuỗi polypeptide. Những chuỗi polypetide này được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của DNA mà chính xác hơn là những exon.
Như vậy, nếu có đột biến của exon, RNA sẽ thay đổi kéo theo chuỗi polypetide cũng thay đổi và thụ thể MET sẽ thay đổi.
3. Thụ thể MET có gì đặc biệt?5. Tế bào ung thư làm mất đi vùng juxta bằng cách nào?
Như đã nói ở trên, exon 14 làm khuôn mẫu để tổng hợp nên vùng juxta. Tế bào ung thư thật là tinh quái, chúng đột biến exon 14 do vậy vùng juxta bị mất!
Như vậy, đột biến METex14 làm thụ thể MET tăng hoạt động.
6. Xét nghiệm METex14
Dùng NGS hoặc PCR. Xét nghiệm trên RNA thì chính xác hơn RNA. Lý do: khi sao chép từ exon sang RNAm, đoạn 14 bị đột biến trên exon sẽ bị mất trên RNAm.
7. Dột biến METex14 có phải là nguyên nhân duy nhất làm MET tăng hoạt động hay không?
Không, các biến đổi gene khác như point mutation, amplfication cũng có thể làm MET tăng hoạt động.
7. Vai trò của capmatinib
Được khẳng định trong nghiên cứu GEOMETRY, dành cho những bệnh nhân đột biến METex 14.