Sunday, November 2, 2014

BỆNH ÁN HÓA TRỊ UNG THƯ PHỔI



Bệnh án hóa trị ung thư phổi (Taxotere/Cisplatin)

BS Nguyễn Tuấn Khôi

(trình bày tại SHKH BV Phạm Ngọc Thạch- Sanofi Aventis tháng 9/2014)

  

              

 

 

 

   Bệnh án:

             •Phạm Tấn B – 66 tuổi; nam

             •Ngày nhập viện: 29/5/2013

             •Bệnh sử: ho khan 3 tháng, đau ngực , mệt 2 tháng


              Cao 162cm, nặng 55kg. DTD  1,58m2

             KPS 80

             T:           u phổi T  3cm; xâm lấn màng phổi tạng            

             N:          hạch trên đòn T 2 hạch 2cm,

                           st 1 phần GPB carcinôm tuyến grade 2

                           hạch trung thất nhiều hạch 2-3cm

            M:          DC gan đa ổ 1-3cm
           Các XNCB bình thường

           Chẩn đoán: Ung thư phổi không tế bào nhỏ  T3N3M1
           Điều trị
               Taxotere 75mg/m2  x 1,58  =  118,5mg

               Cisplatin 75mg/m2  x 1,58 =   118,5mg

               Cân nhắc giảm liều: còn 85%, dựa vào:

                        >60 tuổi

                       dinh dưỡng kém

                       KPS 80

               Thực tế điều trị

                      Taxotere   100mg

                      Cisplatin   100mg

                     Thuốc phụ trợ : dexamethasone 16mg;  osetron 8mg;  furosemide 40mg;
                                             NaCl 0,9% 1500ml
          

Bàn luận 1: chỉ định hóa trị

1.Nên hoá trị hay chăm sóc nâng đỡ?
  Từ đầu những năm 90: nhiều nghiên cứu so sánh hoá trị có thuốc platinum với CSNĐ.
  Năm 1995, phân tích tổng hợp (meta-analysis) 11 nghiên cứu ngẫu nhiên, 1200 bệnh nhân (1) cho thấy sự 
 hơn hẳn của HT so với CSNĐ về mặt chất lượng cuộc sống và sống còn toàn bộ.




Bàn luận 1: chỉ định hóa trị


 



 

Bàn luận 1: chỉ định hóa trị

 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx

Bệnh án:

21 ngày sau hóa trị đợt 1:

1.Hạch trên đòn P còn 1 hạch 1cm (trước HT:  2 hạch 2cm)

2.Cải thiện các triệu chứng chủ quan 50%

3.Bạch cầu hạt giảm: 300/mm3

       LS: không sốt; bn khỏe hơn trước hóa trị

       Xử trí : theo dõi ngoại trú

       ng22:  300/mm3;  không sốt

       ng23:  500/mm3;  không sốt

       ng24:  600/mm3; không sốt

       ng25:  1500/mm3; không sốt

Hóa trị tiếp tục chu kỳ 2; ng26; không giảm liều
Có 2 vấn đề cần đặt ra:
1. Liều thuốc hóa trị được tính như thế nào là đúng?
2. Khi bạch cầu giảm, phải xử trí ra sao?
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
 Bàn luận 2: liều thuốc hóa trị 



1. Liều thuốc được tính như thế nào?

    BSA (body surface area)
        - Dựa trên chiều cao và cân nặng tính diện tích da

        - 1916 từ động vật; có liên quan giữa DTD và chuyển hóa thuốc

        - 1950 áp dụng trong tính liều hóa trị

        - Nhược điểm:

            . Cơ sở không vững

            . Thực tế LS

              có chênh lệch về chuyển hóa đến 10 lần ở những bn cùng liều

              thiếu liều ở bn này; quá liều ở bn khác
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
 Bàn luận 2: liều thuốc hóa trị 
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx

xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx

Bệnh án:

Diễn tiến:

    Tiếp tục chu kỳ 2-6

        chu kỳ 4 tuần,

        liều không đổi

Đáp ứng LS  sau 6 đợt:

       Đau ngực, ho: giảm hoàn toàn

       Hạch trên đòn T (-)

 

No comments: